CÙNG TÌM HIỂU VỀ VISA KĨ NĂNG ĐẶC ĐỊNH TẠI NHẬT BẢN

Từ đầu năm 2019 đến 2021 hiện tại, có một chương trình tiếp nhận lao động quốc tế mới được thực thi tại Nhật Bản. Đó chính là chương trình kỹ năng đặc định, thêm vào đó chính phủ Nhật Bản cũng cho ra một loại visa mới dành lao động quay lại Nhật làm việc. Đó chính là “Lao động kỹ năng đặc định” – Visa kỹ năng đặc định hay còn gọi là Tokutei Ginou (特定技能).

1.Visa đặc định là gì?

Visa đặc định còn có một tên gọi khác là visa kỹ năng đặc định. Trong tiếng Nhật, loại visa này được gọi là Tokutei Ginou (特定技能). Đây là một dạng visa được biến thể từ visa thực tập sinh (chương trình thực tập sinh kỹ năng hiện tại).

Người lao động có cơ hội được làm việc dài hạn tại Nhật với mức thu nhập hấp dẫn cùng nhiều chế độ đãi ngộ tốt. Tuy nhiên, yêu cầu về trình độ chuyên môn khi xin xét duyệt loại Visa Tokutei Ginou cũng cao hơn.

2.Các loại visa kỹ năng đặc định

Có tất cả 2 loại visa kỹ năng đặc định. Nó được chia thành loại 1 và loại 2, chi tiết cụ thể như sau:

  • Visa đặc định loại 1:– Kỹ năng đặc định số 1 là tư cách lưu trú dành cho người nước ngoài tham gia vào một công việc nhất định nào đó mà chỉ yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm thực tế ở mức độ cơ bảncó thể thực hiện một mức độ công việc ngay lập tức mà không phải trải qua đào tạo, huấn luyện.Thời gian cư trú: Mỗi lần được xin gia hạn visa với thời gian 1 năm, 6 tháng hoặc 4 tháng. Tổng thời gian lên đến tối đa 5 năm

    Cấp độ kỹ năng:

    • Phải vượt qua bài kiểm tra kỹ năng nghề nghiệp trong danh mục 14 ngành nghề được chỉ định
    • Đối với người nước ngoài đã tham gia chương trình thực tập sinh kỹ năng (TTS) được miễn thi.

    Các ngành nghề được chấp nhận: Gồm có 14 ngành nghề sau:

    1. Xây dựng 建設
    2. Đóng tàu 造船・船用工
    3. Bảo dưỡng ô tô 自動車整備
    4. Vệ sinh tòa nhà  ビルクリーニン
    5. Chế biến thực phẩm 飲食料品製造
    6. Điều dưỡng 
    7. Ngư nghiệp 
    8. Khách sạn 宿泊
    9. Nông nghiệp 
    10. Nhà hàng, ăn uống 外食
    11. Hàng không 空港
    12. Gia công nguyên liệu 素材産
    13. Sản xuất máy công nghiệp 産業機械製造
    14. Các ngành liên quan điện – điện tử 電子・電気機器関連産

    Trình độ tiếng Nhật: Phải tham dự bài thi tiếng Nhật cơ bản. TTS về nước được miễn thi

    ◊ Bảo lãnh gia đình: Không được phép bảo lãnh gia đình

    Thay đổi công ty: Được phép thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng

  • Visa đặc định loại 2:– Khải niệm: Tư cách lưu trú “Kỹ năng đặc định số 2” yêu cầu người nước ngoài tham gia phải có kinh nghiệm và kỹ năng lành nghề thuộc một lĩnh vực công nghiệp cụ thể.◊ Thời gian cư trú: Được gia hạn visa mỗi lần 3 năm, 1 năm, 6 tháng và không giới hạn thời gian lưu trú.

    Cấp độ kỹ năng: Vượt qua bài kiểm tra kỹ năng thuộc 2 ngành nghề sau:

    1. Xây dựng  建設
    2. Đóng tàu, hàng hải 造船・船用工

    Trình độ tiếng Nhật: Thành thạo tiếng Nhật, không bắt buộc phải thi.

    Bảo lãnh gia đìnhĐược bảo lãnh gia đình sang Nhật

    Thay đổi công tyĐược phép thay đổi công ty có cùng một lĩnh vực nếu có lý do chính đáng

3.Khác biệt giữa kỹ năng đặc định và thực tập sinh

⊗ Visa kỹ năng đặc định

● Thời hạn làm việc được kéo dài lên 5 năm
● Yêu cầu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn cho từng ngành nghề
● Có thể xin được visa vĩnh trú tại Nhật Bản (cho loại visa đặc định loại 2)
● Có thể bảo lãnh được người thân và gia đình sang Nhật
● Mức lương của visa đặc định cao hơn nhiều so với visa thực tập sinh. Mức lương có thể cao ngang bằng với lương công nhân người Nhật.
● Đối tượng tham gia đã hoàn thành chương trình lao động từ 1 đến 3 năm tại Nhật
● Tiếp nhận 14 ngành nghề trong quy định
● Thuyên chuyển công việc trong 14 ngành nghề đã quy định
● Có cơ hội làm việc tại Nhật Bản về lâu dài

⊗ Visa thực tập sinh

● Thời gian cho các đơn hàng tối đa là 3 năm
● Không yêu cầu kinh nghiệm
● Tiếp nhận lên đến 77 ngành nghề khác nhau
● Không có quyền bảo lãnh
● Mức lương thấp hơn
● Khó khăn trong việc thuyên chuyển công ty và việc làm
● Áp dụng cho lao động tốt nghiệp từ cấp 2 trở lên
● Không có tư cách lưu trú tại Nhật

 

3.Đối tượng tham gia chương trình lao động kỹ năng đặc định

Theo quy định của bản ghi nhớ hợp tác (MOC), phía Nhật Bản chỉ tiếp nhận lao động “kỹ năng đặc định” người Việt sau khi NLĐ đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định pháp luật Việt Nam. Đồng thời có tên trong “Danh sách xác nhận” được cấp bởi Bộ LĐTBXH Việt Nam, gồm:

1. Những lao động được phái cử bởi các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ LĐTBXH Việt Nam cho phép đưa lao động kỹ năng đặc định đi làm việc tại Nhật Bản.

2. Những công dân Việt Nam đang cư trú ở Nhật Bản đã được cơ quan tiếp nhận lao động tuyển dụng trực tiếp, bao gồm các đối tượng sau:

+ Những người được miễn các kỳ kiểm tra và thi, gồm Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 2 hoặc số 3.

+ Du học sinh đã tốt nghiệp ít nhất khóa học 2 năm của các trường ở Nhật Bản và thi đỗ các kỳ kiểm tra kỹ năng nghề và tiếng Nhật.

 

→→→Thông tin chi tiết về bài thi

Kỳ thi này của Nhật Bản đưa ra gồm có 2 phần, ứng theo 2 tiêu chí là tay nghề và năng lực Nhật Ngữ.

Phần thi đánh giá năng lực tiếng Nhật

Đây là phần thi cơ bản để kiểm tra xem ứng viên có đủ khả năng giao tiếp tiếng Nhật trong cuộc sống thường ngày cũng như công việc hay không. Trình độ tiếng Nhật yêu cầu tương đương với N4, đối với những ai đã có chứng chỉ tiếng Nhật thì sẽ được miễn thi.

Phần thi đánh giá kỹ năng tay nghề:

Tùy vào từng ngành nghề tham gia mà người lao động sẽ phải tham gia test tay nghề, kỹ năng. Phần thi này chủ yếu để đánh giá kinh nghiệm của ứng viên, mục đích để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng tốt nhất. Hình thức thi tuyển của phần này khá đơn giản, các bạn có tay nghề lao động cao trong lĩnh vực chuyên môn sẽ dễ dàng vượt qua.

Chi tiết về lịch thi trong năm 2021 sẽ được chúng tôi cập nhập trong thời gian tiếp theo.

>>Liên hệ hotline để được nhận tư vấn miễn phí sớm nhất!